Thứ Hai, 17 tháng 2, 2014

Câu bị động

CÂU BỊ ĐỘNG (passive voice)

BÀI 1
Câu bị động là gì ?
Câu bị động là câu mà trong đó chủ từ không thực hiện hành động mà ngược lại bị tác động lên bởi một yếu tố khác
Ví dụ:
Tôi ăn cái bánh  ( câu chủ động : vì chủ từ "tôi" thực hiền hành động "ăn" )
Cái bánh được ăn bởi tôi ( câu bị động : vì chủ từ "cái bánh" không thực hiện hành động"ăn" mà nó bị "tôi' ăn )
Trong tiếng việt chúng ta dịch câu bị động là "bị" (nếu có hại)  hoặc " được" ( nếu có lợi)
Khi chúng ta học về passive voice, theo “bài bản” chúng ta sẽ được các thầy cô cho học một công thức khác nhau cho mỗi thì.
Ví dụ như thì hiện tại đơn thì chúng ta có công thức :
S + is /am /are + P.P
Qúa khứ đơn thì có :
S + was / were + P.P
Cứ thế chúng phải căng óc ra mà nhớ hàng loạt các công thức ( ít ra cũng 13 công thức). Như vậy chúng ta rất dễ quên và hậu quả là mỗi khi làm bài gặp passive voice là lại lúng túng.
 Vậy có công thức nào chung cho tất cả các thì không nhỉ ? Câu trả lời là !
Tất cả các công thức trên đều có một điểm chung, từ đó tôi tóm gọn lại cho ra một công thức duy nhất ! Nếu nắm vững công thức các em có thể làm được tất cả các loại passive thông thường, công thức lại đơn giản. Vậy công thức đó như thế nào mà “ghê gớm “ thế? Mời các em cùng tham khảo nhé.
Công thức này gồm 3 bước như sau: để cho dễ làm các em nên làm ngược như sau:
Trước hết các em phải tiến hành chọn động từ passive, lưu ý không được chọn HAVEGO nhé. Sau đó các em chỉ việc tiến hành 3 bước chính sau đây:
1) Đổi động từ chính ( đã chọn ở trên) thành P.P.
2) Thêm (BE) vào trước P.P, chia (BE) giống như động từ câu chủ động.
3) Giữa chủ từ và động từ có gì thì đem xuống hết.
Như vậy là xong 3 bước quan trọng nhất của câu bị động (trong đó bước 2 là quan trọng nhất và hầu hết các em đều thường hay bị sai bước này ). Nắm vững 3 bước này các em có thể làm được hết các dạng bị động thông thường, các bước còn lại thì dễ hơn:
4) Lấy túc từ lên làm chủ từ :
Thông thường túc từ sẽ nằm ngay sau động từ, nếu phía sau động từ có nhiều chữ thì phải dịch nghĩa xem những chữ đó có liên quan nhau không, nếu có thì phải đem theo hết, nếu không có liên quan thì chỉ đem 1 chữ ra đầu mà thôi.
5) Đem chủ từ ra phía sau thêm by :

6) Các yếu tố còn lại khác thì đem xuống không thay đổi
ví dụ minh họa  :
Hãy đổi câu sau sang bị động:
Marry will have been doing it by tomorrow.
Chọn động từ: xem từ ngoài vào ta thấy có will (bỏ qua) tiếp đến là have (bỏ qua , vì như trên đã nói không được chọn have ), been (đương nhiên là bỏ qua rồi), going (cũng bỏ qua luôn, lý do như have) đến doing : à ! nó đây rồi :  (chọn doing làm động từ chính)

1) Đổi V => P.P : doing => done
......done..............
2) Thêm (be) và chia giống V ở câu trên : (BE) =>BEING (vì động từ thêm ING nên be cũng thêm ING)
......being done..............
3) Giữa Marrydoing có 3 chữ ta đem xuống hết (will have been).
.....will have been being done....
4) Tìm chủ từ: sau động từ có chữ it , ta đem lên đầu :
It will have been being done....
5) Đem chủ từ (Mary) ra phía sau thêm by :
It will have been being done by Mary
6) Các yếu tố còn lại khác thì đem xuống không thay đổi
It will have been being done by Mary by tomorrow.
Vậy là xong, các em cứ theo các bước mà làm không cần biết nó là thì gì (ở đây là thì tương lai hoàn thành tiếp diễn). Dễ chưa !
Ghi chú:
 - Nếu có thời gian thì phải để thời gian cuối câu nhé

- Nếu chủ từ là : people, something, someone, they thì có thể bỏ đi  (riêng các đại từ : I ,you, he... thì tùy theo câu , nếu thấy không cần thiết thì có thể bỏ )
- Nếu có no đầu câu thì làm như bình thường, xong đổi sang phủ định
- Nếu có trợ động từ do, does, did thì be sẽ nằm tại vị trí của những trợ động từ này
ví dụ:
Did your mother cook the meal?
=> Was the meal cooked by your mother ?
They don't take the book.
=> The book isn't taken.
BÀI 2
Đối với câu hỏi cần phân ra làm 2 loại : loại câu hỏi yes/no và loại câu hỏi có chữ hỏi (còn gọi là WH question) 1) ĐỐI VỚI CÂU HỎI YES / NO:

Câu hỏi yes / no là câu hỏi có động từ đặt biệt hoặc trợ động từ do,does,did đầu câu
Bước 1 :

Đổi sang câu thường

Bước 2:

Đổi sang bị động ( lúc này nó đã trở thành câu thường, cách đổi như đã học.)

Bước 3:

Đổi trở lại thành câu hỏi yes / no

Cách đổi sang câu thường như sau :

 Nếu các em biết cách đổi sang câu nghi vấn thì cũng sẽ biết cách đổi sang câu thường: làm ngược lại các bước của câu nghi vấn, cụ thể như sau:
- Nếu có do, does , did đầu câu thì bỏ - chia động từ lại cho đúng thì (dựa vào do,does, did )

- Nếu có động từ đặc biệt đầu câu thì chuyển ra sau chủ từ.
Ví dụ minh họa 1: ( trợ động từ đầu câu)

Did Mary take it ?

Bước 1 :

Đổi sang câu thường :  bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ

=> Mary took it.

Bước 2 :

Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1

=> It was taken by Mary

Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn

=> Was it taken by Mary?

Các em cũng có thể làm theo cách thế to be vào do,does, did như "mẹo" ở bài 1
Ví dụ minh họa 2: ( động từ đặc biệt đầu câu)

Is Mary going to take it ?

Bước 1 :

Đổi sang câu thường :  chuyển động từ đặc biệt (is) ra sau chủ từ :

=> Mary is going to take it.

Bước 2 :

Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1

=> It is going to be taken by Mary

Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn  ( đem is ra đầu )

=> Is it going to be taken by Mary ?

2) ĐỐI VỚI CÂU HỎI  CÓ CHỮ HỎI (WH-Question):
Cách làm cũng chia ra các bước như dạng trên, nhưng khác biệt nằm ở bước 2 và 3

Bước 1 : Đổi sang câu thường
Bước này phức tạp hơn dạng 1, để làm được bước này các em phải biết chia làm 3 loại
- Loại chữ hỏi WH làm chủ từ : ( sau nó không có trợ động từ do,does,did mà có động từ + túc từ)

What made you sad? (điều gì làm bạn buồn ?)
Who has met you ?  (ai đã gặp bạn ? )
 Loại này khi đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức mà không có bất cứ sự thay đổi nào

- Loại chữ hỏi WH làm túc từ: ( sau nó có trợ động từ do, does, did hoặc động từ đặc biệt + chủ từ )

What do you want ?
Who will you meet ?
Khi đổi sang câu thường sẽ chuyển WH ra sau động từ

- Loại chữ hỏi WH là trạng từ : là các chữ : when, where, how, why

When did you make it ?
 Giữ nguyên chữ hỏi , đổi giống như dạng câu hỏi yes/no
Bước 2 :

Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1



Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi có chữ hỏi ( đem WH ra đầu câu)


Ví dụ minh họa:( WH là túc từ, có trợ động từ)

What did Mary take  ?

Bước 1 :

Đổi sang câu thường : Có trợ động từ did => What là túc từ  :bỏ did, chia động từ take thành quá khứ vì did là dấu hiệu của quá khứ, đem what ra sau động từ :

=> Mary took what.

Bước 2 :

Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1

=> What was taken by Mary

Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này what là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa )

=> What was taken by Mary ?
Ví dụ minh họa:2 ( WH là túc từ, có động từ đặc biệt)
Who can you meet ?
Bước 1 :

Đổi sang câu thường : Có  động từ đặc biệt can , Who là túc từ : chuyển ra sau động từ meet , you là chủ từ :chuyển can ra sau chủ từ you

=>  you can meet who.

Bước 2 :

Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1

=> Who can be met by you ?

Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này who là chủ từ rồi nên không có gì thay đổi nữa )

=. Who can be met by you ?

Ví dụ minh họa:3 ( WH là chủ từ )
Who took Mary to school ?

Bước 1 :

Đổi sang câu thường : Sau whođộng từ + túc từ => who là chủ từ => đổi sang câu thường vẫn giữ nguyên hình thức
=> Who took Mary to school
Bước 2 :

Đổi sang bị động : làm các bước như bài 1

=>  Mary was taken to school by who

Bước 3:
Đổi trở lại câu hỏi nghi vấn : (vì lúc này là câu hỏi nên who phải ở đầu câu )

=> Who was Mary taken to school by ?

Nếu By đem ra đầu thì who phải đổi thành whom:
=> By whom was Mary taken to school ?
 Cre: forum.englishtime.us (cucku)
 Edited by Bành Quang Long





 

Liên kết forum



Copyright © 2014 Kiến thức Anh Văn